TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH CẨU – CỔNG CẦN TRỤC TẠI BÌNH DƯƠNG
I. DÂY CÁP THÉP
1. CÔNG DỤNG
- Dùng làm quang treo, dây buộc trực tiếp vào vật nâng;
- Làm dây kéo trong tổ múp và trong các máy nâng chuyển;
- Làm dây chằng neo khi nâng – chuyển hàng và khi lắp dựng cột.
2. CẤU TẠO
- DCT bện từ một số dẻ quanh một lõi. Mỗi dẻ được bện từ những sợi thép có đường kính từ 0.2 đến 2.0 mm (có thể đến 5mm)
- Giới hạn bền kéo từ 120 đến 200 KG/mm2 hay 1.2 đến đến 2 Gpa (đọc: Ghi ga patcan)
3. PHÂN LOẠI
A. BỆN NGƯỢC CHIỀU (BỆN)
- Chiều bện các sợi và dẻ ngược chiều nhau;
- Đặc điểm bện ngược: cứng, khó sổ tung, ít bị xoắn khi đầu cáp ở trạng thái tự do.
B. BỆN CÙNG CHIỀU (BỆN)
- Chiều bện các sợi và các dẻ giống nhau;
- Đặc điểm bện cùng chiều: mềm hơn nhưng dễ sổ tung, dễ xoắn khi ở trạng thái tự do vì vậy nó dùng làm dây kéo trên các máy nâng – chuyển mà không dùng vào những công việc khi đầu cáp không được cố định chắc chắn.
C. BỆN HỖN HỢP (BỆN)
- Chiều bện các sợi ở hai đầu dẻ kề nhau ngược chiều nhau;
- Cách bện hỗn hợp có thể khắc phục được những nhược điểm của bên cùng và ngược chiều nhưng do cách bên phức tạp nên ít được sử dụng trong các máy nâng.
D. LÕI ĐAY TẨM DẦU (LÕI)
- Làm cho cáp mềm, dễ uốn. Mặt khác khi làm việc cáp bị kéo, nén, uốn, xoắn nên dầu ở lõi ngấm ra, bôi trơn và chống gỉ cho cáp.
- Loại này được sử dụng rất nhiều để làm dây kéo trong các máy nâng – chuyển, dây treo, buộc, chằng, neo ở nhiệt độ và áp suất bình thường
E. LÕI THÉP
- Làm cho cáp cứng, nặng nhưng chịu được kéo, nén, chịu nhiệt độ và áp lực lớn nên được dùng làm dây chằng, kéo ở dưới nước, đường dây cáp treo trên cao và quấn trong tang có nhiều lớp cáp.
- Cáp thép lõi thép bên trong là một sợi cáp thép độc lập, tăng cường khả năng chịu tải. Sử dụng cho: công nghiệp xếp dỡ, nâng hạ, khai thác mỏ, các loại cần cẩu, cần trục..
F. LÕI AMIAN (LÕI)
- Chịu được nhiệt độ cao nhưng do không được tẩm dầu vào lõi nên khả năng tự bôi trơn và chống gỉ kém hơn cáp lõi đay, mặt khác giá thành lại đắt nên chỉ dùng để treo, buộc ở lò luyện thép, lò đúc, lò rèn.
F. PHÂN LOẠI THEO SỐ SỢI
Dây kéo trong máy nâng và dây dùng để chằng, néo, treo hàng thường dung ba loại: 6 x 19 +1, 6 x 37 + 1, 6 x 61 + 1
- Số thứ nhất: biểu thị số dẻ;
- Số thứ hai: biểu thị số sợi;
- Số thứ ba: biểu thị số lõi;
Vì dây cáp nào cũng có 1 lõi nên cho phép không ghi số lõi mà ký hiệu: +1.
Cùng đường kính, cùng chiều bện và cùng loại lõi thì:
- 6 x 19: cứng, chịu mòn nên được dùng làm dây chằng, néo;
- 6 x 37: mềm, chịu uốn nên được dùng làm dây buộc, treo và kéo trong tổ múp và các máy nâng;
6 x 61: mềm, chịu uốn hơn 6 x 37 nhưng giá đắt nên chỉ dùng vào những công việc thường xuyên chịu uốn như dây cáp trong tổ múp có nhiều puli.
G. THEO KẾT CẤU THÔNG THƯỜNG
Các sợi thép trong mỗi dẻ và trong dây cáp có cùng đường kính.
Loại này dễ bện, giá thấp nhưng tuổi thọ không cao làm việc vừa chịu mòn, vừa chịu uốn. Vì vậy, không nên dùng làm dây kéo trong tời kết với với tổ múp nhiều Puli.
H. PHÂN LOẠI THEO KẾT CẤU PHỐI HỢP
Các sợi thép trong mỗi dẻ có đường kính khác nhau.
- Ghép xen kẽ trong một lớp;
- Ghép xen kẽ khác lớp.
So sánh kết cấu thông thường:
- Chịu mòn, chịu uốn tốt hơn;
- Vì bện khó nên giá cao hơn.
Ứng dụng: làm dây kéo trong tời khi làm việc kết hợp với tổ múp, làm dây kéo trong tổ múp có nhiều Puli.
CHỌN DÂY CÁP
Khi làm việc ngoài việc cáp chịu lực kéo còn phải chịu lực uốn, dập, xoắn. Để đơn giản chủ yếu người ta tính dây cáp theo lực kéo.
CÔNG THỨC
Trong đó:
- Smax – lực kéo lớn nhất lên cáp (N, KG, Tấn);
- Sđ – lực kéo đứt dây cáp (N, KG, Tấn). Sđ được xác định từ thực nghiệm và cho sẵn trong bảng quy phạm kỹ thuật dây cáp thép Bảng 1-3, 1-4, 1-5;
- Kat – hệ số an toàn. Kat được xác định bằng thực nghiệm và cho sẵn Bảng 1-6.
BÀI TẬP 1
Dùng tời điện để kéo một khối máy nặng 4 tấn. Chọn đường kính dây cáp loại 6 x 37 +1, giới hạn bền kéo là 160 KG/mm2, chế độ tải trọng trung bình.
LỜI GIẢI
– Tính lực kéo đứt dây cáp: Sđ ≤ Smax x Kat
- Tra bảng 1-6: Kat = 5,5
- Giả thuyết: Smax = 4 (tấn)
=> Vậy Sđ ≤ 4 x 5,5 = 22 (tấn) = 22 000 (KG)
– Tra bảng (1 – 4) với cáp 6 x 37 +1, [σ]bk = 160KG/ mm2
- Với Sđ = 22950 KG <=> cáp có đường kính d = 22 mm
Vậy để kéo khối máy được an toàn chọn cáp có d = 22 mm
TUỔI THỌ – TIÊU CHUẨN
TUỔI THỌ
Tuổi thọ dao động trong phạm vi rất rộng:
Từ vài tháng đến nhiều năm hay từ vài chục đến vài nghìn lần uốn qua lại ở ròng rọc;
Tuy vậy, bằng cách tính gần đúng người ta cũng phân tuổi thọ của cáp ra làm hai nhóm:
- Làm việc nhẹ: không ít hơn 3 năm;
- Làm việc nặng: không ít hơn 0.5 năm.
TIÊU CHUẨN LOẠI BỎ CÁP
- Khi cáp đang làm việc: có sợi đứt, gỉ, mòn => Có cần phải thay ngay cáp mới ngay lập tức không?
- Giải đáp: cáp được sử dụng tiếp hay loại bỏ thì được quy định theo TCVN4244-86 (Bảng 1-7, 1-8);
BƯỚC BỆN
BẢNG 1- 7: TIÊU CHUẨN LOẠI BỎ CÁP THEO SỢI ĐỨT
A – Cáp kết cấu thông thường: khi có số sợi đứt trên một bước bện > giá trị bảng 1 – 7 => phải loại bỏ;
B – Cáp kết cấu phối hợp: cũng loại bỏ cáp theo bảng 1 – 7 nhưng phải theo quy ước sau:
- Sợi nhỏ đứt là 1;
- Sợi lớn đứt là 1.7
BẢNG 1- 8: TIÊU CHUẨN LOẠI BỎ CÁP THEO ĐỘ MÒN
C – Cáp của những thiết bị nâng dùng để nâng người, vận chuyển kim loại nóng chảy, kim loại nóng, chất nổ, chất dễ cháy và chất độc => phải lợi bỏ cáp khi số sợi đứt trên một bước bện bằng một nữa số sợi đứt tra bảng 1 -7.
D – Khi cáp bị mòn hoặc gỉ ở mặt ngoài
thì số sợi đứt để loại bỏ cáp theo tiêu chuẩn ở bảng 1 – 8.
CHỌN DÂY CÁP TREO HÀNG
Khi làm việc: cáp chịu lực kéo, ngoài ra còn chịu lực uốn, dập, xoắn. Để đơn giản, ta tính cáp theo lực kéo:
Công thức tính dây treo hàng:
Gọi
- S : lực tác động lên mỗi nhánh cáp (KG, tấn);
- P : trọng lượng vật nâng (KG, tấn);
- n : Số nhánh cáp treo;
- α : góc nghiêng của cáp treo so với phương thẳng đứng (0);
S = P/(n.cos∝) (KG, tấn)
Nhận xét từ công thức (9-1) ta nhận thấy
S = P/(n.cos∝) (KG, tấn) (9-1)
- Lực tác dụng lên mỗi nhánh dây cáp treo không chỉ phụ thuộc vào trọng lượng vật nâng mà còn phụ thuộc vào số nhánh dây treo và góc nghiêng giữa dây treo với phương thẳng đứng.
- Với cùng số nhánh dây treo như nhau thì khi thay đổi góc nghiêng ∝, lực tác dụng lên mỗi nhánh dây cũng thay đổi theo.
- Góc nghiêng ∝càng nhỏ, lực tác dụng lên mỗi nhánh dây sẽ giảm đi.
Để tiện cho việc tính toán chọn dây treo ta đặt
1/(cos∝) = Kđc (Kđc – hệ số điều chỉnh)
Lúc này công thức tính lực tác dụng lên mỗi dây cáp có dạng:
S = P/n “Kđc” (KG, tấn) (9-2)
Công thức (9-2) thường được dùng tính chọn dây cáp treo hàng
Bảng 9-2: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH Kđc
Để giảm bớt lực tác dụng lên mỗi nhánh dây và đảm bảo an toàn: nên treo hàng với góc nghiêng nhỏ, tránh treo góc nghiêng lớn.
Chọn hệ số an toàn
- Lấy hệ số an toàn Kat ≥ 6 nếu dây cáp nâng không quàng qua vật nâng;
- Lấy Kat ≥ 8 nếu dây cáp treo vòng qua vật nâng với các góc nhọn
BÀI TẬP 2
Một máy nặng 3 tấn được treo bằng hai nhánh dây. Góc nghiêng của cáp treo so với phương thẳng đứng là 300. Biết rằng cáp vòng qua máy. Chọn dây cáp treo.
LỜI GIẢI:
Giả thuyết:
- P=3000 KG;
- n=2
- ∝” = 300″
Tính lực tác dụng lên mỗi nhánh dây theo công thức (9-2)
S = P/n “Kđc”
Tra bảng (9-2) với ∝ = 300 => Kđc = 1.15
Thay n = 2 và Kđc = 1.1.5 ta có:
S = 3000/2 ” 1.15 = 1 725 (KG)”
Tính lực kéo đứt cáp theo công thức (1 – 2)
Sđ ≤ Smax x Kat . Vì cáp buộc vòng qua máy nên lấy Kat =8
(1 – 2): Sđ ≤ 1 725 x 8 = 13 800 (KG)
Cáp treo buộc máy chọn loại 6 x 37, [ s ]bk = 170 KG/ mm2
Tra bảng 1-4 (QPKT 6 x 37 với trị số đứt 15 500 KG tương ứng d = 17.5 mm
Khóa kẹp đầu cáp
Khóa dừng – Khóa rèn – Khóa nêm
LƯU Ý
- Số lượng khóa, kẹp cáp phụ thuộc đường kính dây cáp nhưng không được ít hơn 3 cái (dựa vào bảng 1-9)
- Khoảng cách giữa các khóa cáp và từ đầu cáp đến khóa cáp gần nhất phải là ≥ 6 d ( d là đường kính dây cáp)
- Bảng 1 – 9: số lượng khóa kẹp và khoảng cách giữa chúng
NỐI CÁP
LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÁP THÉP
- Khi cuộn hoặc tháo cáp: để cáp không bị gãy khúc hoặc tạo thành nút thì cần phải “đặt trống cuộn cáp trên giá trục quay. Nếu không có trống cuộn hoặc giá quay thì phải lăn cả cuộn cáp trên mặt đất”.
- Khi chuyển cáp sang trống mới: phải đảm bảo để hai trống quay cùng chiều.
- Khi cáp đi qua Puli hoặc quấn vào trống quay, tùy theo chế độ làm việc mà đường kính Puli hoặc trống quay phải lớn hơn hoặc bằng 16 đến 30 lần đường kính cáp thép.
- Tránh buộc cáp vào chỗ có cạnh sắc. Trong trường hợp không có chỗ buộc nào khác thì phải có đệm lót..
- Tuyệt đối không được vắt dây cáp qua dây dẫn điện.
- Không dùng Puli sứt mẻ.
- Không uốn cáp thành góc nhọn.
- Thường xuyên lau sạch cáp.
- Theo định kỳ thì cáp phải được cọ sạch và bôi trơn: cáp sử dụng ít nhất 3 tháng bôi trơn 1 lần, đến 6 tháng phải được cọ sạch; nếu cáp trong kho thì cọ sạch và bôi trơn ít nhất từ 6 đến 12 tháng một lần.
- Cáp phải được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh bụi bẩn.
Câu 1. Hãy trình bày công dụng dây cáp thép. Có mấy loại dây cáp theo phân loại theo lõi, hãy trình bày đặc điểm các lõi của dây cáp thép.
Câu 2. Hãy trình bày những điểm lưu ý khi sử dụng dây cáp thép.
MÚP VÀ TỔ MÚP
Có nhiều loại: với số lượng Puli và tải trọng khác nhau
Múp đơn (một Puli): thường dùng dẫn hướng khi nâng chuyển vật nhỏ.
H2-1: Cấu tạo chung H2-2: Sơ đồ nâng hàng
- Móc treo;
- Thanh giằng;
- Trục lắp Pu ly;
- Má (thân);
- Pu ly;
- Pu Lông.
CẤU TẠO MÚP
- Để Pu ly quay trơn, nhẹ, lỗ Pu ly được lắp bạc bằng đồng thanh hoặc gang.
- Những Múp phải làm việc thường xuyên chịu tải trọng lớn thì dùng ổ lăn thay cho bạc lót.
- Để cần nâng chuyển những vật có tải trọng lớn, người ta sử dụng các loại múp có nhiều Pu ly. Trong một Múp thì các Pu ly được lắp trên cùng một trục
- Đối với Múp như hình H1-2 thường được sử dụng khi phải tháo buộc cáp thường xuyên.
PHẠM VI SỬ DỤNG MÚP NHIỀU PU LY
Thường sử dụng phổ biến ở trong Cẩu:
- Loại Múp 1 Pu Ly có tải trọng ≤ 10 tấn;
- Loại Múp 2 Pu Ly có tải trọng từ 10 tấn đến 20 tấn;
- Loại Múp 3 Pu Ly có tải trọng từ 20 tấn đến 50 tấn;
- Loại Múp 5 Pu Ly có tải trọng khoảng 40 tấn;
Đối với Múp có số Pu Ly lớn hơn 5 hoặc lớn hơn 40 tấn thì ít được sử dụng hoặc sử dụng trong các trường hợp đặc biệt.
Tải trọng của Múp được dập hoặc dán ngay trên Múp.
LƯU Ý KHI SỬ DỤNG MÚP
– Để chuẩn bị cho Múp làm việc cần kiểm tra thật kỹ lưỡng, bài bản, chắc chắn Pu ly, Vòng đeo hoặc Móc:
- Gờ Pu ly không có vết nứt, rỗ;
- Móc và đầu Móc không có vết nứt, không bị biến dạng;
– Bôi trơn các vị trí cần thiết bằng Vadơlin (Vaseline) kỹ thuật, mỡ Sôlidôn (AZMOL SOLIDOL) hoặc mỡ đặc khác.
– Thử tải trọng Múp mỗi năm 1 lần: thử bằng cách treo vật cẩu vượt quá trọng lượng 25% tải trọng định mức của Múp, kéo vật năm lên từ 100 đến 200 mm, theo dõi khoảng 12 phút, sau đó ghi lại thực trạng của Múp.
– Không được dùng Múp khi chưa được thử tải trọng cho Múp;
– Khi để lâu không sử dụng Múp phải bôi trơn nhằm chóng gỉ.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ CẨU TRỤC BÌNH DƯƠNG”