BÀI 05: HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH
Contents
- 1 I. Khởi động động cơ
- 1.1 1. Động cơ xăng
- 1.2 2. Động cơ ga (LPG)
- 1.3 3. Sau khi khởi động
- 1.4 4. Khởi động và lái xe
- 1.5 5. Dừng và đỗ xe
- 1.6 6. Sau khi vận hành
- 1.7 7. Trước khi vận hành với xe ga
- 1.8 8. Khởi động động cơ
- 1.9 9. Thay đổi nhiên liệu
- 1.10 10. Khu vực dừng xe
- 1.11 11. Thay thế bình ga
- 1.12 12. Vận hành trong mùa đông
- 1.13 13. Vận hành trong mùa hè
- 1.14 14. Kiểm tra trước khi vận hành
I. Khởi động động cơ
1. Động cơ xăng
- Kéo thắng tay.
- Đưa cần nâng hạ về vị trí trung gian nếu xe nâng có cần nâng hạ.
- Bật chìa khóa sang vị trí “ST“, Động cơ sẽ được khởi động.
Sau khi khởi động động cơ, chìa khóa sẽ trở về vị trí “ON“ khi tay đã thả chìa khóa.
2. Động cơ ga (LPG)
- Kéo thắng tay.
- Đưa cần nâng hạ về vị trí trung gian nếu xe nâng có cần nâng hạ.
- Đưa chìa khóa vào ổ khóa.
- Bật chìa khóa sang vị trí “ON“. Hệ thống sấy (Glow plugs). Đèn hiển thị trong thời gian khoảng 3 giây rồi tắt, Lúc này có thể nổ máy.
Một vài lưu ý:
- Không được khởi động nhiều hơn 10 giây trong cùng một lúc.
- Xe có hệ thống chống khởi động lại. Vì vậy động cơ sẽ không khởi động được mặc dù chìa khoá bậc ở vị trí “ST“, đưa chìa khóa về vị trí “OFF” một lần nữa và sau đó thử khởi động lại lần nữa sau 5 đến 10 giây.
- Không được rời khỏi xe khi chìa khóa ở vị trí “ON”.
- Khi bạn rút chìa khóa ra khi chìa khóa phải về vị trí “OFF’’.
- Kéo thắng tay và cần nâng hạ phải ở vị trí trung gian trước khi khởi động động cơ.
- Khi vận hành xe nâng trong nhà phải được thông gió tốt.
- Không được sử dụng động cơ dầu trong nhà vì muội than có thể sẽ tích tụ lại. Nếu động cơ vận hành trong không gian hạn chế thì phải được duy trì thông gió đầy đủ và thích hợp hoặc phải mở đường thông khí xả ra bên ngoài.
- Không được sửa đổi hệ thống ống xả, bộ phận đánh lửa và hệ thống nhiên liệu.
3. Sau khi khởi động
a. Làm nóng động cơ cho đến khi đồng hồ đo nhiệt độ nước chỉ 500C.
b. Kiểm tra các hạng mục sau trong khi vận hành động cơ:
- Tất cả các đồng hồ báo hiển thị tốt.
- Tất cả các chỉ số đo bình thường.
- Xem động cơ có gây ra bất kỳ tiếng động khác thường nào không.
- Màu của khói xả có bình thường không
c. Vận hành cần điều khiển nâng và cần điều khiển nghiêng: chắc rằng các cần điều khiển hoạt động bình thường.
- Cẩn thận khi vận hành máy ở nhiệt độ thấp, dầu thủy lực sẽ có độ nhớt thấp và dễ gây ra hư hỏng cho thiết bị.
- Không nên tăng tốc động cơ khi nhiệt độ thân động cơ quá thấp.
4. Khởi động và lái xe
a. Kiểm tra toàn bộ khu vực xung quanh trước khi khởi động.
b. Nâng càng lên cách mặt đất khoảng 15 đến 20 cm và nghiêng khung nâng về phía sau.
c. Trong khi đạp bàn đạp cắt số/thắng, kéo cần số tiến lùi về phía trước hoặc phía sau. Sau đó, thả thắng tay và thả bàn đạp cắt / thắng trong khi đạp bàn đạp ga dần dần.
Nếu xe nâng có bàn đạp điều khiển tiến lùi thì đạp cạnh bên phải hoặc bên trái của bàn đạp.
d. Tốc độ nhanh/chậm của xe nâng được điều chỉnh bằng mức độ nhấn bàn đạp ga hoặc bàn đạp điều khiển tiến lùi.
e. Luôn sang số (chuyển đổi cần tiến lùi) khi xe nâng đã được dừng hẳn để bảo vệ các thiết bị được an toàn.
Một vài lưu ý
- Xe nâng là loại lái bằng bánh sau dạng 1 xy lanh lái 2 bánh, do đó rất dễ quay xe khi lái. Không đánh lái đột ngột khi đang đang di chuyển.
- Trong khi di chuyển không được tắt chìa khóa vì tay lái sẽ rất nặng.
- Không được vận hành càng nâng trong khi đạp bàn đạp ga.
- Theo dõi các mục sau trong khi di chuyển để đảm bảo vận hành an toàn.
- Phải tập trung: chú ý người đi bộ và công nhân đang ở trong khu vực khi lái xe nâng.
- Chạy xe với tốc độ thấp và đảm bảo an toàn khi di chuyển ở những nơi có tầm nhìn hạn chế.
- Giảm tốc độ một cách thích hợp và sử dụng thắng khi di chuyển xuống dốc. Khi xe đang xuống dốc trong khi có mang tải phải đi lùi. Khi không có tải, di chuyển tiến về phía trước.
- Khi lên dốc cao, cẩn thận đừng để đầu càng nâng hoặc mặt dưới của Pa lết chạm vào mặt đất. Khi lên dốc, chạy tiến khi có tải. Khi không có tải thì di chuyển lùi.
5. Dừng và đỗ xe
– Khi dừng xe nâng, thả chân ra khỏi bàn đạp ga hoặc bàn đạp điều khiển tiến lùi hoặc đạp bàn đạp thắng để giảm tốc độ.
– Khi đỗ xe, hãy hạ càng xuống và nghiêng khung về phía trước. Sau đó, kéo thắng tay và đưa cần nâng hạ về vị trí trung gian.
– Khi rời xe nâng, bật chìa khóa sang “OFF’’ và thu chìa khóa.
– Nếu chìa khóa ở vị trí “ON” thì khoảng 3 phút sau động cơ sẽ tắt, có âm thanh báo hiệu cảnh báo.
Một vài lưu ý
- Luôn đỗ xe ở đúng nơi quy định.
- Không được đỗ xe ở nơi có dốc nghiêng. Nếu phải đỗ xe ở nơi có dốc nghiêng thì phải chèn lốp xe chắc chắn.
- Lựa chọn một nơi an toàn mà không gây cản trở lưu thông khi đỗ xe và đặt biển báo để cảnh báo, đèn báo và hàng rào khi cần thiết.
- Lựa chọn nơi đất cứng thích hợp để đỗ xe hoặc chắc rằng lốp xe sẽ không bị trượt hay lún xuống đất.
- Luôn hạ thấp càng nâng xuống đất. Nếu xe nâng không thể hạ thấp do bị lỗi thì quấn giẽ bọc đầu càng lại, hoặc đậu tránh mũi càng an toàn.
- Rời khỏi xe nâng sau khi đã được dừng hẳn. Luôn rời khỏi xe nâng trong khi mặt phải hướng về phía xe nâng.
- Không bao giờ được nhảy khỏi xe nâng khi có nguy hiểm.
6. Sau khi vận hành
– Sau khi vận hành luôn kiểm tra lại tất cả các bộ phận trên xe nâng hàng.
7. Trước khi vận hành với xe ga
Vận hành đúng xe nâng chạy nhiên liệu bằng gas-LPG thì phải có thêm một số chú ý và cảnh báo so với cách vận hành xe nâng thông thường.
– Khóa chặt van bình gas ngay sau khi dừng và đỗ xe, tránh đỗ xe gần khu vực nóng hoặc khu vực có thể sinh ra tia lửa.
– Ga không được chứa ở khu vực có lửa hoặc phát nhiệt.
– Khí Gas LPG rất dễ cháy. Nên khi thay bình Gas, châm thêm thì phải ngưng máy và không được hút thuốc.
– Khi có hiện tượng đóng tuyết, lạnh hoặc có mùi trên bề mặt bình Gas hoặc đầu van là hiện tượng bị rò rỉ, xì gas. Cần kiểm tra và xử lý ngay lập tức. Khí Gas rò rỉ là nguyên nhân gây cháy nổ hoả hoạn. Không bao giờ được khởi động máy khi hệ thống bị rò rỉ.
– Chỉ những người được huấn luyện và có nhiệm vụ mới được phép làm việc với thiết bị này.
- Xác định bình Gas đầu đáy an toàn.
- Xác định các van khóa cẩn thận.
Bình Gas sẽ có van ra và van vào, các van phải có kí hiệu, nhãn mác.
– Luôn kiểm tra bu_lông bắt bình Ga, ống dẫn chắc chắn.
– Mở van cấp Ga (màu đỏ) phải từ từ.
– Và kiểm tra, dò tìm xem có bị rò rỉ Ga hay không.
- Ga có mùi đặc biệt, nhưng phải cẩn thận kiểm tra, dò tìm để phát hiện rò rỉ.
– Kiểm tra, dò tìm xem có bị rò rỉ ga hay không!
- Không được phép dùng lửa để soi kiểm tra rò rỉ.
- Không nổ máy nếu chưa xử lý xong chỗ bị rò.
- Xác định kiểm tra không có sự rò rỉ nước chỗ khớp nối nước nóng giữa động cơ và bộ phận nối.
- Kiểm tra hệ thống dây, nối điện vỏ bọc và bộ đánh lửa.
8. Khởi động động cơ
– Kéo thắng tay.
– Chỉnh các cần điều khiển về trung gian. Mở khóa và đạp nhẹ chân ga và nhấn ST để nổ máy “ ST”.
9. Thay đổi nhiên liệu
– Đặt chìa khóa “ ON “, Đặt công tắc chuyển loại nhiên liệu sang “ OFF “ để cắt nguồn cấp của cả hai nguồn xăng và ga.
– Khởi động động cơ và để nó tự tắt. Như vậy nhiên liệu còn lại trong ống sẽ được đốt hết.
– Chuyển công tắt sang vị trí ga hoặc xăng.
Lưu ý
Nếu thay đổi nhiên liệu ga hoặc xăng mà không xài hết loại nhiên liệu trước đó trong ống thì động cơ có thể bị nguy hiểm vì sự cố.
– Khởi động động cơ
- Xe có thể vận hành bằng ga hoặc xăng nhưng tốt nhất là nên sử dụng ga LPG.
- Liên hệ với đại lý dịch vụ của bạn khi bạn sử dụng xe này với nhiên liệu là xăng dài lâu.
10. Khu vực dừng xe
– Khi đỗ và dừng xe trong Garage một thời gian lâu phải đóng van cẩn thận và để cho động cơ tự dừng sau khi đã sử dụng hết ga sau đó mới tắt chìa khóa.
– Trong khi lưu giữ xe mùa hè nên tránh hướng nắng mặt trời chiếu đến.
11. Thay thế bình ga
– Xác định là đã khóa Van ngõ ra.
– Đóng van tay nắm màu xanh lá trên van lắp ráp.
– Nới lỏng van xanh biển trên van lắp ráp và tháo bộ van lắp ráp này ra khỏi ngõ ra.
– Đẩy thanh khóa đồng thời kéo chốt để xoay bình Ga 1800 trên giá đỡ. Bình ga vẫn còn bị các khóa gắn chặt vào giá treo.
– Tháo các đai khóa treo trên giá để thay bình ga.
– Đẩy lên lại.
– Kéo chốt khóa cài và đưa bình Ga vào lại vị trí vận hành bình thường như cũ.
Lưu ý
- Không được chạy xe khi bình ga đang ở vị trí xoay hoặc sệ xuống.
- Để mở các khóa neo bình, thì phải xoay bình trước.
- Không được thay bình trong lúc xoay.
- Khi xoay bình chú ý các ống nối bị thò ra ngoài.
12. Vận hành trong mùa đông
– Nhớt động cơ, nhớt hộp số, nhớt cầu vi sai, nhớt thủy lực
– Nước làm mát: 40 % chất làm mát được pha trộn vào nước làm mát và cần được thay thế khoảng 2 năm. Nhiệt độ đóng băng của nước làm mát với 40 % chất làm mát là -240C. Vì thế vận hành trong mùa hè hay mùa đông là hoàn toàn bình thường. Tăng khối lượng chất làm mát tùy theo nhiệt độ khi sử dụng xe nâng ở khí hậu lạnh hơn -120C vào mùa đông.
– > 4.3 Lít (Động cơ FE đối với xe chạy xăng hoặc ga).
– > 4.6 Lít (Động cơ F2 đối với xe chạy xăng và ga).
– > 7.5 Lít (Động cơ 4TNE92 đối với xe chạy dầu).
– > 7.3 Lít (Động cơ 4TNE98 đối với xe chạy dầu).
– Bình điện: Nhiệt độ đóng băng của chất điện phân là khoảng -350C khi bình điện được nạp điện đầy đủ. Bởi vì nếu bình điện không được nạp điện thì tỷ trọng sẽ giảm. Điều này sẽ làm tăng khả năng chất điện phân bị đóng băng. Khi thời tiết lạnh một cách đặc biệt tháo dây cắm ra khỏi bình điện để ngăn ngừa bình điện tự phóng điện và bảo vệ bình điện với một cái vỏ bọc bên ngoài.
13. Vận hành trong mùa hè
– Nhớt động cơ, nhớt hộp số, nhớt cầu vi sai, nhớt thủy lực
- Tham khảo bảng giới thiệu các loại nhớt và mỡ bôi trơn ở trang 98 và lựa chọn loại nhớt phù hợp với nhiệt độ.
– Nước làm mát
- Nước làm mát sẽ dễ bay hơi vào mùa hè. Vì thế, phải kiểm tra nước làm mát thường xuyên. Nếu thiếu châm thêm nước bằng vòi nước.
– Bình Điện
- Lượng nước trong chất điện phân dễ bay hơi vào mùa hè. Vì thế phải kiểm tra thường xuyên và thêm nước cất khi cần thiết. Đừng châm quá đầy hoặc chất điện phân sẽ tràn ra trong khi vận hành gây ra sự ăn mòn hoặc ngắn mạch.
14. Kiểm tra trước khi vận hành
– Kiểm tra xe nâng mỗi ngày trước khi bắt đầu vận hành nhằm đảm bảo an toàn khi vận hành và duy trì hiệu suất. Nếu hỏng hóc hoặc lỗi vận hành được tìm thấy thì cho xe dừng và báo cáo gấp đến quản lý .
– Không được vận hành xe nâng khi xe cần phải sửa chữa. Phải sửa chữa ngay lập tức. Nếu cần thiết khi sửa chữa nên đặt biển báo “CẤM VẬN HÀNH”. Thu chìa khóa khỏi ổ khóa.
– Khi đang kiểm tra hoặc làm dịch vụ cho xe nâng, phải dừng xe nơi có nền cứng và bằng phẳng, hạ càng xuống mặt đất, vặn chìa khóa sang vị trí “ OFF ”, đưa cần vận hành về vị trí trung gian và kéo thắng tay.